Chuyển ngữ phương Tây Bệ_hạ

Từ [Majesty] của tiếng Anh hiện đại, nguyên là của từ tiếng Latinh là [Māiestās], xuất hiện từ thời Cộng hòa La Mã (bắt đầu vào năm 509 TCN). Sau đó, nó được dịch qua tiếng Pháp cổ là [Majesté], sau lại biến thành tiếng Anh trung cổ là [Mageste], và tiếp tục được phiên hóa hoàn chỉnh thành Majesty như ngày nay. Nguyên nghĩa của "Majesté" biểu thị cho trạng thái to lớn, vĩ đại.

Nguyên ở Cộng hòa La Mã, Māiestās biểu thị cho sự tôn nghiêm nhất của pháp luật, là cao quý nhất hết thảy mọi trạng thái, bất kỳ điều gì ảnh hưởng đến tôn nghiêm của luật pháp, của quốc gia thì đều bị xem là đại bất kính (Lese majesty). Hành vi đại bất kính bao gồm: trong lúc công khai truy điệu cử hành chúc mừng, coi rẻ quốc gia, đối nước Cộng Hoà uy nghiêm mà phát biểu ngôn luận hoặc hành động đáng khinh rẻ. Tới thời đại Đế quốc La Mã về sau, phạm vi tội bất kính cũng tiến thêm một bước, đem Hoàng đế bao hàm.

Sau khi Đế quốc La Mã bị diệt, Māiestās lại trở thành một kính xưng của thành viên vương thất, mang ý nghĩa tán thưởng, do đó tuy không có danh hiệu [Emperor] như Hoàng đế La Mã, mà chỉ là Vương (King) hoặc Nữ vương (Queen), nhưng các vị Quân vương này vẫn dùng Majesté làm kính xưng, như [His Royal Majesty] hoặc là [Her Royal Majesty]; chuyển qua hệ ngữ Đông Á là "Quốc vương bệ hạ" và "Nữ vương bệ hạ". Sang thời kỳ Đế chế xuất hiện ở thế kỉ 20, một danh xưng biểu thị địa vị Hoàng gia lớn nhất là Imperial Majesty xuất hiện, như Đế quốc Đức hoặc vị Shah cuối cùng của IranMohammad Reza Pahlavi.

Liên quan